Hệ hô hấp có vai trò quan trọng trong cơ thể, nó tham gia duy trì sự sống của cơ thể. Và khi hô hấp có vấn đề, nhịp hô hấp là một trong những dấu hiệu quan trọng để đánh giá hoạt động của hệ hô hấp. Hãy cùng tìm hiểu nhịp hô hấp là gì nhé!
Nhịp hô hấp là gì?
Nhịp hô hấp là thước đo số lần hô hấp mỗi phút. Nhịp hô hấp được điều hòa và kiểm soát bởi trung tâm hô hấp. Các nguyên tắc chung của việc theo dõi nhịp hô hấp như sau:
- 15 phút trước khi đo nhịp hô hấp, đối tượng nên nghỉ ngơi và không vận động mạnh.
- Cần chú ý sử dụng các chất kích thích hô hấp, tiêm chích hoặc các hoạt động ảnh hưởng đến hô hấp trước khi đo nhịp hô hấp.
- Chuyên gia đo phế dung phải tuân thủ các quy trình kỹ thuật và y tế phù hợp để theo dõi nhịp hô hấp
- Kết quả đo được ghi lại chính xác và rõ ràng.
Quá trình hô hấp bao gồm những hoạt động nào?
Hô hấp là quá trình liên tục cung cấp oxy cho các tế bào của cơ thể và loại bỏ carbon dioxide thông qua trao đổi khí giữa các tế bào.
Để hoạt động chính xác, mỗi cơ quan đều có chức năng riêng và quá trình hô hấp được chia thành 3 giai đoạn chính:
- Hô hấp: trao đổi khí ở phổi và môi trường
- Trao đổi khí ở phổi: carbon dioxide từ máu đi vào tế bào phổi và oxy từ tế bào phổi đi vào máu.
- Trao đổi khí trong tế bào: oxy từ máu đến tế bào, carbon dioxide từ tế bào máu.
Hệ hô hấp có vai trò quan trọng trong việc dẫn truyền và trao đổi khí để duy trì sự sống của cơ thể. Nó cung cấp oxy cho các tế bào để tạo ra năng lượng ATP và loại bỏ carbon dioxide khỏi cơ thể.
Chỉ số hô hấp ở mức bình thường
Nhịp hô hấp bình thường thường có những đặc điểm hoặc dấu hiệu sau: quá trình hô hấp đều và êm, không khí đi qua mũi chậm và sâu.
Theo thống kê nghiên cứu của Tổ chức Y tế WHO, nhịp hô hấp ở người trưởng thành bình thường sẽ khoảng 16-20 lần/phút, nhịp hô hấp đều, biên độ hô hấp trung bình, tần số hô hấp mạnh và thời gian hô hấp ra dài. ngắn.
Ở trẻ em và người già, hệ hô hấp chưa trưởng thành hoặc chưa lão hóa nên nhịp hô hấp sẽ có chỉ số khác với người lớn có nhịp hô hấp bình thường.
- Trẻ sơ sinh: 40 đến 60 lần/phút
- Trẻ dưới 6 tháng: 35 – 40 lần/phút
- Trẻ 7 đến 12 tháng: 30 đến 35 lần/phút
- Trẻ 2 – 3 tuổi: 25 – 30 lần/phút
- Trẻ em 4 – 6 tuổi: 20 – 25 lần/phút
- Trẻ em từ 7 đến 15 tuổi: 18 đến 20 lần/phút
Các yếu tố ảnh hưởng đến nhịp hô hấp
Trung tâm hô hấp
Trung tâm hô hấp nằm ở cầu não và tủy sống và bao gồm nhiều nhân màu xám kiểm soát hầu hết các hoạt động hô hấp, bao gồm cả hô hấp.
Trung tâm hô hấp điều hòa nhịp hô hấp qua các dây thần kinh ly tâm đến các cơ hô hấp – nhóm cơ thực hiện hô hấp ra và hít vào (cơ hoành, cơ liên sườn, v.v.)
Trung tâm tạo ra nhịp điệu để duy trì nhịp hô hấp đều đặn và nhịp nhàng. Khi tủy và cầu não bị tổn thương sẽ ảnh hưởng đến trung tâm hô hấp, gây rối loạn nhịp hô hấp.
Ví dụ điển hình: khi xảy ra nhồi máu não, rối loạn nhịp hô hấp xảy ra.
Thay đổi cảm xúc và hành vi cũng có tác động nhất định đến nhịp hô hấp vì trung tâm liên kết chặt chẽ với đồi thị và vỏ não.
Nồng độ CO2 và pH máu
Nồng độ CO2 trong máu là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến nhịp hô hấp. Khi cơ thể ở trạng thái bình thường, nhịp hô hấp được điều hòa, nồng độ CO2 ở mức ổn định bình thường. Và nhờ đó, nó điều hòa nhịp hô hấp.
Các nguyên nhân bệnh lý như bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD), hen phế quản… gây ra sự gia tăng nồng độ CO2, sau đó các thụ thể ở xoang cảnh và quai động mạch chủ sẽ gửi tín hiệu đến trung tâm hô hấp để đào thải CO2. hô hấp.
pH máu và CO2 là mối quan hệ hai chiều. Khi CO2 tăng, pH máu tăng, gây rối loạn cơ thể và đặc biệt kích thích cơ thể tăng nhịp hô hấp và ngược lại. Khi độ pH giảm, chỉ cần giảm nhịp hô hấp để đưa độ pH trong máu về chỉ số cân bằng, bình thường.
Nồng độ O2 trong máu
Nồng độ O2 trong máu có ảnh hưởng nhất định đến nhịp hô hấp: khi nồng độ O2 trong máu thấp cơ thể rơi vào tình trạng thiếu oxy. Trung tâm hô hấp sẽ gửi tín hiệu cần cung cấp oxy để ổn định tình trạng. Hoạt động ban đầu bao gồm việc tạo ra hơi hô hấp sâu và sau đó tăng nhịp hô hấp. Nồng độ O2 còn ảnh hưởng đến xoang cảnh và quai động mạch chủ, làm tăng độ nhạy cảm với CO2.
Thay đổi sinh lý
Khi một người khỏe mạnh bình thường tham gia các hoạt động vận động mạnh như làm việc, tập thể dục, thời tiết nóng ẩm…, nhịp hô hấp tăng nhanh, đòi hỏi phải hô hấp nhanh và sâu hơn để bổ sung O2 và oxy.
Ở những người thường xuyên tập thể dục, tập yoga hoặc thiền, nhịp hô hấp của họ chậm và chỉ số nhỏ hơn người bình thường.
Thay đổi bệnh lý
Ở những người mắc các bệnh liên quan đến hệ hô hấp, não và tim mạch, nhịp hô hấp thay đổi cả về tần số và biên độ nhịp hô hấp. Tình trạng mà những người này mắc phải thường được gọi là khó hô hấp.
Khó hô hấp là triệu chứng thường gặp ở người bệnh nhưng cũng rất khó để bác sĩ chẩn đoán và điều trị. Các bệnh gây khó hô hấp nghiêm trọng mà bác sĩ nên lưu ý: hen suyễn, tắc nghẽn đường hô hấp, Covid, các bệnh về tim mạch và hô hấp.