Chăm sóc sức khỏe ngày càng trở nên phổ biến. Và huyết áp là mối quan tâm chính. Hầu hết mọi người sẽ hỏi: “Huyết áp bình thường là bao nhiêu?”, “huyết áp cao là bao nhiêu?”,… Và còn rất nhiều câu hỏi khác liên quan đến huyết áp. Hãy cùng tìm hiểu rõ hơn vấn đề này nhé!
Huyết áp là gì? Huyết áp bình thường là bao nhiêu?
Huyết áp là áp lực của máu lên động mạch để vận chuyển máu và nuôi dưỡng các cơ quan khắp cơ thể. Nguyên nhân là do lực co bóp của cơ tim và sức cản của động mạch. Huyết áp dựa trên 2 chỉ số
Huyết áp tâm thu: áp lực của máu lên động mạch khi tim co bóp.
Huyết áp tâm trương: áp lực máu trong động mạch khi tim giãn nở
Huyết áp bình thường xảy ra khi:
- Huyết áp tâm thu dao động từ 90 mmHg đến 129 mmHg.
- Huyết áp tâm trương: Từ 60 mmHg đến 84 mmHg.
Được xác định theo chỉ số huyết áp bình thường theo phân loại năm 2018 của Hiệp hội Tim mạch và Huyết áp Châu Âu (ESC/ESH).
Huyết áp thường bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố nên trước khi đo bạn nên: không hút thuốc, không uống cà phê trước khi đo 15-30 phút, giữ tinh thần thoải mái, tránh căng thẳng và hồi phục.
Huyết áp bình thường theo độ tuổi
Ở mỗi lứa tuổi đều có sự phát triển và lão hóa nhất định của các cơ quan trong cơ thể. Vì vậy, chỉ số huyết áp bình thường ở mỗi độ tuổi là khác nhau.
Dưới đây là biểu đồ huyết áp theo độ tuổi để bạn có thể theo dõi cho chính mình và người thân.
Huyết áp ở trẻ sơ sinh và trẻ em dưới 12 tuổi thường ở mức thấp nhất. Vì vậy, khi đo huyết áp ở những trẻ này, bạn nên bổ sung thêm các chỉ số như tuổi, cân nặng, chiều cao.
Huyết áp bình thường ở người lớn và người trung niên thường vào khoảng 120/80 mmHg. Đối với người lớn tuổi, chỉ tiêu hầu như luôn là 134/70 mmHg, với độ tuổi từ 60 đến 65 tuổi.
Huyết áp bình thường theo giới tính
Thông thường, chỉ số huyết áp bình thường ở nam giới cao hơn ở nữ giới. Dựa vào các chỉ số dưới đây, khi đo huyết áp tại nhà bạn có thể xác định được huyết áp của bản thân và gia đình.
Huyết áp bình thường của bà bầu
Hầu hết phụ nữ mang thai đều bị cao huyết áp do tăng tiết hormone, chế độ dinh dưỡng cho bà bầu không đủ, căng thẳng khi mang thai và có thể gia đình có tiền sử cao huyết áp, hoặc mang thai trên 30 tuổi.
Và nếu không được theo dõi và điều trị kịp thời có thể xảy ra những biến chứng sau:
- Tiền sản giật: là biến chứng đầu tiên và thường gặp nhất khi phụ nữ mang thai bị cao huyết áp. Các dấu hiệu nhận biết bao gồm nhức đầu, khó thở, đau bụng, giảm thị lực, buồn nôn và đi tiểu ít. Nghiêm trọng hơn khi có thể gây tổn thương các cơ quan khác, trong đó có thận. Nguyên nhân là do nhau thai cần cung cấp máu nhưng mạch máu nhỏ nên hiện tượng không đủ. Nếu không được phát hiện nhanh chóng có thể ảnh hưởng đến cả mẹ và bé.
- Sản giật: là biến chứng nghiêm trọng nếu không được phát hiện tiền sản giật. Tình trạng gây co giật hoặc hôn mê ở phụ nữ mang thai. Trẻ có thể bị sinh non, nhẹ cân hoặc chết non. Bệnh này hiếm gặp nhưng cần được chú ý đặc biệt. Nguyên nhân là do đang mang thai ở độ tuổi từ 30 đến 35, mang thai lần đầu hoặc mắc bệnh tiểu đường khi mang thai. Hoặc cũng có thể do chế độ ăn uống không hợp lý
- Hạ huyết áp khi mang thai: Nguyên nhân chính là do thiếu vitamin B12 và axit folic gây hạ huyết áp. Hoặc do phụ nữ mang đa thai, có tiền sử huyết áp thấp hoặc bệnh thận, tim mạch, thiếu máu hoặc mất nước.
Một số lưu ý để giữ huyết áp bình thường
Huyết áp và nhịp tim có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Và đối với người bình thường, nhịp tim là 60-100 lần/phút. Và giống như huyết áp, nhịp tim cũng bị ảnh hưởng bởi tuổi tác. giới tính, chế độ ăn uống,…
Tuy nhiên, với chứng rối loạn nhịp tim, tim đập nhanh hơn 100 lần/phút hoặc tim đập chậm hơn 60 lần/phút. Đôi khi nó chậm và đôi khi nó nhanh bất thường. Và nguyên nhân chính gây rối loạn nhịp tim thường là do cao huyết áp, suy tim,…
Huyết áp bình thường phải được duy trì vì khi huyết áp bất thường: huyết áp cao, hạ huyết áp có thể dẫn đến những biến chứng đặc biệt nguy hiểm có thể dẫn đến tử vong. Điều quan trọng là duy trì huyết áp bình thường và mọi người nên biết điều này. Trong cuộc sống hàng ngày, thói quen sinh hoạt, thói quen ăn uống và dinh dưỡng cũng có tác động không nhỏ đến huyết áp. Hãy cùng xem những đánh giá được các chuyên gia đưa ra tại Bệnh viện Lao Quảng Ninh nhé!
Cân nặng: duy trì cân nặng phù hợp với chiều cao không dẫn đến béo phì. Do béo phì, lượng chất béo trong máu cao ảnh hưởng đến áp lực lên động mạch và chủ yếu liên quan đến tăng huyết áp.
Chế độ ăn ít muối. Ăn nhiều rau xanh, đảm bảo cung cấp chất xơ, vitamin và khoáng chất. Hạn chế đồ ngọt để ngăn ngừa biến chứng tim mạch.
Tập thể dục thường xuyên và hợp lý, không tập luyện quá sức. Bạn nên tập các bài tập nhẹ nhàng đến vất vả theo lời khuyên của bác sĩ nếu bạn có tiền sử các vấn đề về huyết áp. Đo huyết áp thường xuyên để nhanh chóng phát hiện huyết áp bất thường.
Kết luận
Bạn nên đo huyết áp thường xuyên để xác định huyết áp của mình và có biện pháp phòng ngừa kịp thời. Duy trì huyết áp bình thường để có chất lượng cuộc sống tốt.